Ngày 15 háng 11 năm 2012 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 197/2012/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện như sau:
Về Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện quy định .
Đối tượng chịu phí: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (gọi là xe mô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.
Các trường hợp miễn phí: Miễn phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau đây:Xe cứu thương; xe cứu hoả; Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ; Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng; Xe chuyên dùng phục vụ an ninh; Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng; Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
Người nộp phí:Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện chịu phí sử dụng đường bộ.
Mức thu phí: Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư nàynhư sau:
Phụ lục số 01
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
1. Mức thu phí đối với ô tô
Số tt
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu (nghìn đồng)
|
1 tháng
|
3 tháng
|
6 tháng
|
12 tháng
|
18 tháng
|
24 tháng
|
30 tháng
|
1
|
Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân
|
130
|
390
|
780
|
1.560
|
2.280
|
3.000
|
3.660
|
2
|
Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rơ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4.000 kg
|
180
|
540
|
1.080
|
2.160
|
3.150
|
4.150
|
5.070
|
3
|
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 13.000 kg
|
230
|
690
|
1.380
|
2.760
|
4.030
|
5.300
|
6.470
|
4
|
Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dưới 8.500 kg.
|
270
|
810
|
1.620
|
3.240
|
4.730
|
6.220
|
7.600
|
5
|
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg
|
350
|
1.050
|
2.100
|
4.200
|
6.130
|
8.060
|
9.850
|
6
|
Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên
|
390
|
1.170
|
2.340
|
4.680
|
6.830
|
8.990
|
10.970
|
7
|
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg
|
430
|
1.290
|
2.580
|
5.160
|
7.530
|
9.960
|
12.100
|
8
|
Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000 kg
|
590
|
1.770
|
3.540
|
7.080
|
10.340
|
13.590
|
16.600
|
9
|
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
|
620
|
1.860
|
3.720
|
7.740
|
10.860
|
14.290
|
17.450
|
10
|
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg
|
720
|
2.160
|
4.320
|
8.640
|
12.610
|
16.590
|
20.260
|
11
|
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
|
1.040
|
3.120
|
6.240
|
12.480
|
18.220
|
23.960
|
29.260
|
Ghi chú:
- Mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
- Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
4. Mức phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)
TT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu
(nghìn đồng/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3
|
Từ 50 đến 100
|
2
|
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3
|
Từ trên 100 đến 150
|
3
|
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh
|
2.160
|
Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh áp dụng mức thu theo mức quy định nêu trên./.
Phương thức thu, nộp phí Đối với xe ô tô: Đối với xe của tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt nam ( trừ xe của lực lượng công an, lực lượng quốc phòng:
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm (12 tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Chủ phương tiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm khi đăng kiểm xe. Cơ quan đăng kiểm dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
Trả lại phí đã nộp: Đối với các phương tiện bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai, bị tịch thu, bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
Phương thức thu, nộp phí Đối với xe mô tô: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:
- Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.
- Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:
- Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.
Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng phương án và tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới phối hợp với cơ quan công an, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan tài chính tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.
c) Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
TB: Ngọc Mai